You are currently viewing Hướng dẫn các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 200 chi tiết

Hướng dẫn các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 200 chi tiết

5/5 - (1 bình chọn)

Kinh doanh trong thời đại ngày nay càng ngày càng khốc liệt. Các doanh nghiệp phải sử dụng các chiến lược nhằm thúc đẩy doanh số và đảm bảo lợi nhuận như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc thậm chí là nhận lại số hàng đã đươc bán trước đó. Mỗi hình thức sẽ có những nguyên tắc và cách hạch toán khác nhau. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu kỹ cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 200 các bạn nhé!

các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 200
Hướng dẫn các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 200

Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu là gì?

Là các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Và để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng TK 521.

Lưu ý: tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.

Theo điều 81 thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, tài khoản 521 phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán như sau:

Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:

– Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ: được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh;
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:

  • Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính: kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
  • Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính: thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).

Các khoản giảm trừ doanh thu

Chiết khấu thương mại phải trả

Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:

– Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại): thì bên bán hàng không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).

– Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Điều này thường phát sinh trong các trường hợp như:

  • Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng;
  • Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.

Giảm giá hàng bán

Là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên tắc sau:

  • Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện giá bán là giá đã giảm thì bên bán hàng không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần).
  • Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất…

Đối với hàng bán bị trả lại

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.

Kế toán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng bán. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ báo cáo.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Bên Nợ:

  • Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
  • Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
  • Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán

Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại
  • Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại
  • Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán

Lưu ý: Chiết khấu thanh toán không phải là các khoản giảm trừ doanh thu. Nó là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Và sẽ được ghi nhận vào TK 515 (đối với bên mua), và TK 635 (đối với bên bán).

Hạch toán các trường hợp giảm trừ doanh thu

Đối với chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán

Có 2 phương pháp tính thuế GTGT khác nhau là theo phương pháp khấu trừ hoặc theo phương pháp trực tiếp. Tùy vào hình thức mà doanh nghiệp đăng ký ban đầu với thuế mà cách hạch toán sẽ có sự khác nhau:

Trường hợp Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Nợ các TK 5211, 5213: Trị giá các khoản giảm trừ doanh thu 

Nợ TK 3331: Tiền thuế GTGT phải nộp 

Có các TK 111,112,131,…: Tổng trị giá phải trả.

Trường hợp Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Nợ các TK 5211, 5213: Trị giá các khoản giảm trừ doanh thu 

Có các TK 111, 112, 131,…: Trị giá các khoản giảm trừ doanh thu.

Đối với hàng bán bị trả lại

Kế toán hàng tồn kho có 2 phương pháp kê khai đó là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Tùy vào hình thức mà doanh nghiệp đăng ký ban đầu với thuế, mà cách hạch toán sẽ có sự khác nhau khi doanh nghiệp chấp nhận nhận lại hàng đã bán.

Trường hợp DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:

Nợ các TK 154, 155, 156: Giá vốn hàng bán 

Có TK 632: Giá vốn hàng bán.

Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

Nợ TK 611: Mua hàng (đối với hàng hóa)

Nợ TK 631: Giá thành sản xuất (đối với sản phẩm)

Có TK 632: Giá vốn hàng bán.

Khi thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:

+ Trường hợp DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 5212: Trị giá hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế GTGT

Nợ TK 33311: Tiền thuế GTGT phải nộp 

Có các TK 111, 112, 131,…: Tổng trị giá phải trả.

+ Trường hợp DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:

Nợ TK 5212: Trị giá hàng bán bị trả lại theo giá bán đã có thuế GTGT

Có các TK 111, 112, 131,…: Trị giá hàng bán bị trả lại theo giá bán đã có thuế GTGT.

Khi phát sinh các chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có):

Nợ TK 641: Trị giá chi phí liên quan phát sinh

Có các TK 111, 112, 141, 334,…: Trị giá chi phí liên quan phát sinh.

Hạch toán Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu cuối kỳ kế toán

Cuối kỳ, kế toán kết chuyển tổng số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:

Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu.

Ta có thể tóm tắt cách hạch toán tài khoản 521 bằng sơ đồ sau:

các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 200

Vậy là chúng ta đã tìm hiểu xong về cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 200. Hi vọng chút kiến thức này sẽ giúp các bạn làm việc hiệu quả và thành công hơn.

Trả lời