Thế giới ngày càng phát triển, hoạt động giao thương ngày càng được đẩy mạnh để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân loại. Và xuất khẩu là một mắc xích không thể thiếu trong chuỗi quy trình ấy. Trong đó hình thức xuất khẩu ủy thác nổi lên như một phương tiện không thể thiếu. Vậy xuất khẩu ủy thác là gì và ủy thác xuất khẩu có tính thuế GTGT không? Hôm nay, hãy cùng mình tìm hiểu vấn đề thú vị này nhé!
I. Xuất khẩu ủy thác là gì?
Trong kinh doanh có rất nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Có thể kể đến như xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác và xuất khẩu hỗn hợp. Vì nhiều nguyên nhân khác nhau (như không mở được tờ khai hải quan hoặc không có đủ năng lực sẵn có cho việc xuất khẩu trực tiếp), xuất khẩu ủy thác đang nổi lên như 1 phương thức không thể thiếu trong quan hệ giao thương ngày nay.
Tại Điều 16 và Điều 18, Chương 4 Nghị định số 187/2013 của Chính phủ có quy định như sau:
“Điều 16. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Điều 18. Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải thương nhân
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Vậy xuất khẩu ủy thác là: Khi một cá nhân, doanh nghiệp có hàng xuất khẩu nhưng vì một lý do nào đó, phải xuất khẩu thông qua một doanh nghiệp khác. Và doanh nghiệp xuất khẩu hộ chỉ hưởng phí hoa hồng khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài.
II. Quy định về hóa đơn và thuế gtgt đối với xuất khẩu ủy thác.
2.1. Đối với cơ sở giao ủy thác xuất khẩu (có hàng uỷ thác xuất khẩu):
a) Hoá đơn:
Căn cứ vào Phụ lục IV, đính kèm Thông tư số 39/2014/TTBTC, hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu như sau:
“2.3. Khi xuất hàng hoá để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm Lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường.
Trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.”
Như vậy thì Cơ sở giao ủy thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT (để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng (hóa đơn giao cho bên nhận ủy thác xuất khẩu).
Căn cứ vào Công văn số: 11352/BTC-TCHQ ngày 14/08/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn xuất khẩu:
“Về bộ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng hóa đơn thương mại để thay thế hóa đơn xuất khẩu. Trường hợp doanh nghiệp nội địa xuất khẩu hàng hóa vào khu phi thuế quan thì trong bộ hồ sơ hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TTBTC ngày 31/3/20114 của Bộ Tài chính.”
b) Thuế GTGT:
Căn cứ vào Điều 9, Thông tư số 219/2013/TTBTC hướng dẫn thuế suất 0% như sau:
1. Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;
(Trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này, Thông tư số 219/2013/TTBTC).
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu;hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Kết luận: Xuất khẩu ủy thác nếu đáp ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9, Thông tư số 219/2013/TTBTC thì sẽ được hưởng thuế suất GTGT 0%.
2.2. Đối với cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu:
a) Hoá đơn:
Căn cứ vào Phụ lục IV, đính kèm Thông tư số 39/2014/TTBTC và Công văn số 11352/BTC-TCHQ của Bộ Tài Chính đã đề cập tại mục 2.1 ở trên, chúng ta kết luận như sau:
Cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn thương mại để xuất cho khách hàng nước ngoài (nếu xuất ra nước ngoài); Cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng (nếu xuất khẩu hàng hóa vào khu phi thuế quan).
b) Thuế GTGT:
Đối với phí hoa hồng ủy thác xuất khẩu: Căn cứ vào Khoản 3, Điều 1, Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định :
“đ) Khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hóa:
Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng.”
Đối với các khoản thu hộ, chi hộ:
Căn cứ vào Khoản 7d Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh”.
Căn cứ vào Công văn số 2315/CT-TTHT ngày 17/03/2017:
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty nhận ủy thác xuất khẩu được bên ủy thác xuất khẩu (Công ty TNHH Hoàn Mão) ủy quyền trực tiếp thuê phương tiện vận tải biển và chi hộ tiền chi phí vận tải biển với hãng tàu:
– Trường hợp hóa đơn cung cấp dịch vụ ghi tên, mã số thuế của Công ty TNHH Hoàn Mão thì khi thu lại số tiền chi hộ Công ty chỉ lập chứng từ thu (không phải lập hóa đơn). Công ty không được tính vào chi phí được trừ các khoản chi hộ này khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
– Trường hợp hóa đơn cung cấp dịch vụ ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty thì khi chuyển giao chi phí lại cho Công ty TNHH Hoàn Mão, Công ty phải lập hóa đơn GTGT và áp dụng thuế suất thuế GTGT theo dịch vụ thực tế cung cấp chuyển giao.
Kết luận ủy thác xuất khẩu có tính thuế GTGT?
– Trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung quy định bên nhận ủy thác phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho bên ủy thác thì bên nhận ủy thác không phải không phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa nhận xuất khẩu ủy thác mà chỉ phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng.
– Khoản thu hộ bên nhận ủy thác xuất khẩu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
– Khoản chi hộ căn cứ vào hóa đơn đầu vào ghi tên của bên ủy thác hay bên nhận ủy thác để xác định xem bên nhận ủy thác có cần lập hóa đơn GTGT giao cho bên ủy thác không.
Ngoài ra, liên quan đến vấn đề xuất khẩu ủy thác mình cũng muốn chia sẻ thêm về một vấn đề khá quan trọng là điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu:
III. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của HH xuất khẩu
Căn cứ vào Điều 16, Thông tư số 219/2013/TTBTC: Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá xuất khẩu:
“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu..
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu…
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng…”
Trên đây là toàn bộ những kiến thức quan trọng về ủy thác xuất khẩu có tính thuế GTGT. Hi vọng bài viết này sẽ giúp ích cho mọi người, đặc biệt là các bạn kế toán thuộc công ty xuất khẩu hiểu hơn và vận dụng tốt vào công việc của mình.