You are currently viewing Tài khoản 154 theo thông tư 133: nguyên tắc, nội dung phản ánh và cách hạch toán

Tài khoản 154 theo thông tư 133: nguyên tắc, nội dung phản ánh và cách hạch toán

5/5 - (1 bình chọn)

Việc quản lý chi phí trong doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng quan trọng. Nó là yếu tố then chốt dẫn đến các quyết định quản trị của cấp trên. Trong đó, chi phí sản xuất kinh doanh là một trong những hạng mục chi phí quan trọng nhất. Vì vậy, kế toán cần hiểu rõ các nguyên tắc và phương pháp hạch toán của tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 này. Hôm nay, Haotan.vn sẽ chia sẻ với các bạn về một số điều quan trọng của tài khoản 154 theo thông tư 133 này nhé!

tài khoản 154 theo thông tư 133

Bản chất và nguyên tắc kế toán của tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Bản chất của tài khoản 154

Tài khoản 154 là tài khoản dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nó  phản ánh cả chi phí phát sinh trong kỳ; chi phí của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.

Lưu ý: Với những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.

Tài khoản 154 được dùng để phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh trong rất nhiều mảng ngành nghề khác nhau:

  • Các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ của doanh nghiệp.
  • Hoạt động thuê ngoài gia công chế biến ở các doanh nghiệp sản xuất hoặc ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
  • Doanh nghiệp xây lắp công trình và bất động sản.
  • Các hoạt động sản xuất, gia công chế biến, hoặc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp thương mại, nếu có tổ chức các loại hình hoạt động này.

Nguyên tắc của tài khoản 154

Theo điều 26 thông tư 133/2016/TT-BTC, kế toán cần tuân thủ một số nguyên tắc kế toán khi hạch toán TK 154 như sau:

 c) Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán trên Tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,…); theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.

 d) Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên Tài khoản 154 gồm những chi phí sau:

  • Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
  • Chi phí nhân công trực tiếp;
  • Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt động xây lắp);
  • Chi phí sản xuất chung.

Lưu ý: Đối với khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ thì không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.

e) Cuối kỳ, phân bổ chi phí sản xuất chung (cả cố định và biến đổi) cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

 g) Không hạch toán vào Tài khoản 154 những chi phí sau:

  • Chi phí bán hàng;
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp;
  • Chi phí tài chính;
  • Chi phí khác;
  • Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Chi đầu tư xây dựng cơ bản;
  • Các khoản chi được trang trải bằng nguồn khác.”

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154

Bên nợ tài khoản 154

Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến: sản xuất sản phẩm, chi phí thực hiện dịch vụ cũng như giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;

Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên có tài khoản 154

  • Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong: dùng để nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;
  • Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
  • Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
  • Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
  • Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho;
  • Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.

Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã phản ánh chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho thì phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);

Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Lưu ý: Số dư bên nợ thể hiện chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.

Phương pháp hạch toán kế toán tài khoản 154 theo thông tư 133

Việc hạch toán tài khoản 154 phụ thuộc  vào phương pháp kiểm kê hàng tồn kho mà doanh nghiệp đăng ký vào thời điểm mới thành lập doanh nghiệp. Mỗi phương pháp sẽ ảnh hưởng đến cách hạch toán tài khoản 154. Cụ thể như sau:

Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

a. Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:

Nợ TK 154 

Có TK 152,153

Khi xuất kho công cụ dụng cụ có giá trị lớn sử dụng cho nhiều kỳ phải phân bổ dần, ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước

Có TK 153 – công cụ dụng cụ.

¬ Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 242 – Chi phí trả trước.

Lưu ý: Nếu doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ:

+ Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 1331 ¬ Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 331,141, 111,112,…..

+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (giá mua đã có thuế GTGT)

Có các TK 331,141, 111,112,…..

b. Nguyên liệu,vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

c. Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 334 – Phải trả người lao động.

d. Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tài nạn lao động, kinh phí công đoàn (phần doanh nghiệp phải chịu) tính trên số tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (3382,3383,3384, 3385).

Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 335 -¬ Chi phí phải trả.

e. Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,… thuộc các phân xưởng, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.

f. Chi phí điện, nước, điện thoại,… thuộc phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi;

+ Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (giá mua chưa thuế GTGT)

Nợ TK 133 ¬ Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331… (tổng thanh toán).

+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh, doanh dở dang (giá mua đã có thuế GTGT)

Có các TK 331,141, 111,112,….. (tổng thanh toán).

g. Khi xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.

h. Nhập kho nguyên vật liệu gia công chế biến xong, ghi:

Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

i. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không được tính vào giá hàng tồn kho) phải hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

k. Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm sản xuất xong nhập kho, ghi;

Nợ TK 155 – Thành phẩm

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà chuyển giao thẳng cho người mua hàng, ghi:

Nợ TK 632 –Giá vốn hàng bán

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

l. Chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán:

Trường hợp sau khi đã xuất kho nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, nếu nhận được khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế) liên quan đến nguyên vật liệu đó: kế toán ghi giảm tài khoản 154 đối với phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số nguyên vật liệu đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang:

Nợ các TK 111, 112, 331,….

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương  ứng với số NVL đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).

m. Kế toán sản phẩm sản xuất thử:

– Các chi phí sản xuất sản phẩm thử được tập hợp trên TK 154 như đối với các sản phẩm khác. Khi thu hồi (bán, thanh lý) sản phẩm sản xuất thử, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử:

+ Nếu chi phí sản xuất thử cao hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, ghi

Nợ TK 241 – XDCB dở dang

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

+ Nếu chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 241 – XDCB dở dang.

n. Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp tục xuất dùng cho hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB) không qua nhập kho, ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6421, 6422) (tiêu dùng nội bộ)

Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (dùng cho hoạt động XDCB)

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

a. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế: xác định trị giá thực tế chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thực hiện việc kết chuyển, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 631 – Giá thành sản xuất.

b. Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:

Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất

Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Trên đây là phương pháp hạch toán của tài khoản 154 theo thông tư 133. Hi vọng bài viết này sẽ giúp các bạn tập hợp và phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh một cách chính xác nhất!

Để lại một bình luận