Ngày nay, thương mại hóa toàn cầu đang diễn ra vô cùng nhanh chóng, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa nước ngoài rất cao. Và hình thức nhập khẩu ủy thác cũng cực kỳ rầm rộ để hỗ trợ nhiều doanh nghiệp không thể tự nhập khẩu hàng hóa. Vậy nhập khẩu ủy thác là gì và kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu ủy thác như thế nào? Hôm nay, Haotan.vn sẽ chia sẻ cho các bạn những vấn đề này nhé!
Nhập khẩu ủy thác là gì và trách nhiệm của các bên
Nhập khẩu ủy thác là gì?
Ủy thác nhập khẩu là việc một bên có nhu cầu nhập khẩu nhưng vì nhiều nguyên nhân nên đã không thể trực tiếp nhập khẩu mà phải ủy thác hoạt động này thông qua một công ty khác. Một số trường hợp bên mua nhập hàng qua hình thức ủy thác nhập khẩu như:
- Cá nhân nên không có chức năng tự nhập khẩu.
- Doanh nghiệp nhập khẩu, nhưng mặt hàng muốn nhập khẩu lại không nằm trong danh sách được phép nhập khẩu.
- Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới nhập khẩu lần đầu, chưa rõ các quy trình và hình thức làm việc với hải quan.
Vì hoạt động ủy thác này liên quan trực tiếp đến hợp đồng nhập khẩu nên giữa hai bên cần ký kết hợp đồng ủy thác với nhau, trong đó đề cập rõ những điều khoản như: thông tin về hàng hóa nhập khẩu, mức phí ủy thác, quyền và trách nhiệm các bên, thanh toán như thế nào…
Trách nhiệm của các bên
Trách nhiệm của bên nhận nhập khẩu ủy thác:
- Đàm phán, ký kết hợp đồng với nhà cung cấp nước ngoài;
- Làm các thủ tục cần thiết để nhập khẩu hàng hóa và thanh toán tiền cho bên nước ngoài;
- Nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác: thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT… cho hàng nhập khẩu;
- Lưu giữ bộ chứng từ nhập khẩu: Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, Hợp đồng thương mại (Contract) ký với nước ngoài, Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) do người bán xuất, Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List) do người bán xuất, Vận đơn (Bill of Lading) do bên vận chuyển (tàu biển hoặc máy bay) cấp, Tờ khai hải quan (Customs Declaration), biên lai nộp thuế nếu có), …
- Khi xuất trả hàng nhập khẩu cho bên giao ủy thác, bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải lập hóa đơn chứng từ liên quan đến lô hàng đó và lập hoá đơn GTGT đối với phí dịch vụ uỷ thác được hưởng.
Trách nhiệm của bên giao ủy thác nhập khẩu:
- Cung cấp đầy đủ thông tin về loại hàng hóa, kiểu dáng, thông số kỹ thuật để bên nhận ủy thác đặt hàng.
- Chuyển tiền đầy đủ để bên nhận ủy thác nhập khẩu thanh toán cho người bán hàng.
- Phối hợp kiểm tra và nhận hàng trong quá trình nhập khẩu ủy thác.
- Trong giao dịch ủy thác nhập khẩu, nghĩa vụ đối với NSNN được xác định là của bên giao ủy thác;
- Thanh toán phí dịch vụ ủy thác.
Quy định về kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu ủy thác
Hóa đơn GTGT trả hàng ủy thác nhập khẩu:
Trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác:
Căn cứ vào Công văn số 46418/CT-TTHT ngày 10/07/2017:
“3. Sửa đổi, bổ sung điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
…b) Sửa đổi điểm a, đ, e khoản 8 Điều 11 như sau:
…đ) Khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa:
Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng….”
Trường hợp hợp đồng ủy thác có nội dung ủy thác về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác:
Căn cứ Điểm 2.2 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính có quy định về hóa đơn xuất trả hàng ủy thác như sau:
2.2. Tổ chức xuất nhập khẩu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận ủy thác lập chứng từ như sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hóa đơn GTGT để cơ sở đi ủy thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu ủy thác, cơ sở mới lập hóa đơn theo quy định trên.
Hóa đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác ghi:
(a) Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hóa thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chế độ quy định ở khâu nhập khẩu (nếu có).
(b) Thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu.
(c) Tổng cộng tiền thanh toán (= a + b)
Cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác lập hóa đơn GTGT riêng cho khoản tiền hoa hồng ủy thác nhập khẩu…”
– Cơ sở ủy thác nhập khẩu: Căn cứ vào hóa đơn của bên nhận ủy thác xuất cho công ty để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu.
Hóa đơn GTGT dịch vụ ủy thác nhập khẩu:
Căn cứ vào Mục II Công văn 1332/TCT-NV2 về việc thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá uỷ thác XNK có quy định:
“Dịch vụ uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu là đối tượng chịu thuế GTGT. Thuế GTGT được xác định trên giá dịch vụ uỷ thác xuất, nhập (hoa hồng uỷ thác) với thuế suất thuế GTGT 10%.
Giá tính thuế GTGT của dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu là toàn bộ tiền hoa hồng uỷ thác và các khoản chi hộ (nếu có).
Giá tính thuế đối với hoa hồng của dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu là giá chưa có thuế GTGT. Trường hợp hợp đồng quy định theo giá dịch vụ có thuế GTGT thì phải quy ngược để xác định giá chưa có thuế theo công thức:
Giá chưa có thuế GTGT | = | Hoa hồng uỷ thác và các khoản chi hộ (nếu có)1 + thuế suất (10%) |
Lưu ý:
- Trường hợp các chứng từ chi hộ nếu có hoá đơn GTGT mang tên của bên nhận ủy thác nhập khẩu thì được xác định là thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của bên nhận ủy thác.
- Trường hợp các chứng từ chi hộ có ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của bên giao uỷ thác, bên nhận uỷ thác chi hộ và chuyển chứng từ gốc cho bên giao uỷ thác: thì không phải tính vào doanh thu hoa hồng của bên nhận uỷ thác.
Cách hạch toán nhập khẩu ủy thác:
Hạch toán tại công ty nhận nhập khẩu ủy thác:
a) Khi nhận tiền do đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu chuyển đến để mở L/C:
– Nếu nhận bằng tiền Việt Nam, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 338 – Phải trả khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác).
– Nếu nhận bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (1112, 1122) ( theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm nhận tiền)
Có TK 338 – Phải trả khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác) (theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm nhận tiền).
b) Khi chuyển tiền để ký quỹ mở LC, ghi:
Nợ TK 244 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược (theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm chuyển tiền) (TT 200)
Nợ TK 1386 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm chuyển tiền) (TT 133)
Có các TK 111(1112), 112 (1122) ( theo tỷ giá ghi sổ)
Nợ TK 635: lỗ tỷ giá ( hoặc Có TK 515: lãi tỷ giá).
c) Khi nhận hàng nhập khẩu:
Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa cho bên giao ủy thác: kế toán theo dõi hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên hệ thống quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số lượng, chủng loại của hàng nhập khẩu ủy thác và không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên Bảng cân đối kế toán.
d) Khi xuất trả hàng nhập khẩu cho bên giao ủy thác:
Kế toán cũng theo dõi hàng xuất trên hệ thống quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số lượng, chủng loại của hàng nhập khẩu ủy thác và không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên Bảng cân đối kế toán.
đ) Kế toán các nghiệp vụ thanh toán ủy thác nhập khẩu:
– Khi chuyển khoản ký quỹ mở L/C trả cho người bán ở nước ngoài như một phần của khoản thanh toán hàng nhập khẩu ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác) (nếu bên giao ủy thác chưa ứng tiền mua hàng nhập khẩu – theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác) (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác – theo tỷ lúc nhận tiền)
Có TK 244 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược (theo tỷ giá lúc ký quỹ) (TT 200)
Có TK 1386 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (theo tỷ giá lúc ký quỹ) (TT 133).
Nợ TK 635: lỗ tỷ giá (hoặc Có TK 515: lãi tỷ giá).
– Khi thanh toán cho người bán ở nước ngoài về số tiền phải trả cho hàng nhập khẩu ủy thác sau khi trừ đi số tiền đã ký quỹ, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác) (nếu bên giao ủy thác chưa ứng tiền mua hàng nhập khẩu – tỷ giá thực tế)
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác) (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác – tỷ giá lúc nhận tiền)
Có TK 112 (1122), ,…(theo tỷ giá ghi sổ) (số tiền phải thanh toán thêm ngoài tiền đã ký quỹ)
Nợ TK 635: lỗ tỷ giá (hoặc Có TK 515: lãi tỷ giá).
– Thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, Thuế TTĐB phải nộp hộ cho bên uỷ thác nhập khẩu: Khi nộp tiền vào NSNN, ghi:
Nợ TK 1388 – Phải thu khác (chi tiết bên giao ủy thác) (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 – Phải trả khác (chi tiết bên giao ủy thác) (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
e) Đối với phí uỷ thác nhập khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác nhập khẩu: căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, phản ánh doanh thu phí uỷ thác nhập khẩu:
Nợ các TK 131, 111, 112,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
g) Các khoản chi hộ khác cho doanh nghiệp uỷ thác nhập khẩu liên quan đến hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu (phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi thuê kho, thuê bãi, chi bốc xếp, vận chuyển hàng…):
Nợ TK 1388 – Phải thu khác (chi tiết bên giao ủy thác)
Có TK 111, 112,…
h) Bù trừ các khoản phải thu và phải trả khác khi kết thúc giao dịch, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả khác (3388) (chi tiết bên giao ủy thác)
Có TK 138 – Phải thu khác (1388) (chi tiết bên giao ủy thác).
Hạch toán tại công ty giao ủy thác nhập khẩu:
a) Khi trả trước một khoản tiền ủy thác mua hàng theo hợp đồng ủy thác nhập khẩu cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu mở L/C:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác)
Có các TK 111, 112, …
Nợ TK 635: lỗ tỷ giá (hoặc Có TK 515: lãi tỷ giá) (nếu có).
b) Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu do bên nhận uỷ thác giao trả, hạch toán như đối với hàng nhập khẩu thông thường:
– Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,… (trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá thực tế )
Có TK 331 – Phải trả người bán (đơn vị nhận uỷ thác)
– Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế BVMT từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp, ghi:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,…
Có TK 333 ( 3332) – Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 333 ( 3333) – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 3338 (33381) – Thuế bảo vệ môi trường.
– Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp:
+ Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
+ Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,…
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
– Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác:
Nợ TK 333 ( 33312, 3332, 3333, 33381): Ghi giảm nghĩa vụ phải nộp NSNN
Có các TK 111, 112 ( nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác (đơn vị nhận uỷ thác) (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế của hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 1388 – Phải thu khác (đơn vị nhận uỷ thác) ( ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp các khoản thuế của hàng nhập khẩu).
c) Khi trả tiền cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu về số tiền hàng nhập khẩu và các chi phí liên quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác)
Có các TK 111, 112, …
d) Phí ủy thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận ủy thác được tính vào giá trị hàng nhập khẩu:
+ Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,… (giá phí chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác).
+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 151, 152,153, 156, 211, 611,… ( giá phí bao gồm thuế GTGT)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận ủy thác).
đ) Khi thanh toán bù trừ cho bên nhận ủy thác:
Nợ TK 331 – (chi tiết cho từng bên nhận ủy thác): Ghi giảm số tiền hàng và các khoản bên nhận ủy thác đã trả hộ)
Nợ TK 3388 – (chi tiết cho từng bên nhận ủy thác): Ghi giảm số tiền phí, thuế, lệ phí bên nhận ủy thác đã chi hộ)
Có TK 1388 – (chi tiết cho từng bên nhận ủy thác): Ghi giảm số tiền đã ứng trước
Có các TK 111, 112: Số còn phải trả.
Trên đây là những kiến thức cơ bản về vấn đề kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu ủy thác. Hi vọng, bài viết “kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu ủy thác” sẽ giúp công việc của các bạn tốt hơn và cùng đón chờ những bài viết mới của chúng tôi tại Haotan nhé!