You are currently viewing Hướng dẫn hạch toán thuế xuất khẩu chi tiết

Hướng dẫn hạch toán thuế xuất khẩu chi tiết

5/5 - (1 bình chọn)

Thuế xuất khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong quan hệ thương mại quốc tế. Vì vậy, sẽ có nhiều điểm khác biệt so với bán hàng nội địa từ việc hạch toán doanh thu đến ghi nhận tỷ giá. Để giúp các bạn hiểu rõ hơn về những điều này, hôm nay chúng tôi sẽ trình bày những vấn đề cốt lõi nhất về hạch toán thuế xuất khẩu.

hạch toán thuế xuất khẩu
Hướng dẫn hạch toán thuế xuất khẩu

Nguyên tắc kế toán thuế xuất khẩu

Khi tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu, sẽ phát sinh một loại thuế xuất khẩu. Tùy vào mặt hàng khác nhau sẽ có mức thuế suất xuất khẩu khác nhau. Nhưng quan trọng, kế toán cần đảm bảo các nguyên tắc sau để đảm bảo ghi nhận thuế xuất khẩu được chính xác. Theo điểm b, khoản 1, điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính ta có những nguyên tắc sau:

  • Tài khoản này sử dụng cho người có nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên với hình thức xuất khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác.
  • Thuế xuất khẩu là thuế gián thu, không nằm trong cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. Khi xuất khẩu hàng hóa, kế toán phải tách riêng số thuế xuất khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Trường hợp không tách ngay được số thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế nhưng định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế xuất khẩu phải nộp.
  • Thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu nhưng sau đó được hoàn, được giảm: thì kế toán ghi nhận vào thu nhập khác.

Lưu ý: Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm số thuế xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.

Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu và hình thức hóa đơn khi xuất khẩu

Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu

Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu rất quan trọng. Vì nó phản ánh chính xác doanh thu của doanh nghiệp vào mỗi thời kỳ nhất định. Theo khoản 7 Điều 3 của Thông tư 119/2014/TT-BTC có quy định về thời điểm ghi nhận doanh thu như sau:
“Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận đã hoàn tất các thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”

Như vậy: Thời điểm ghi nhận doanh thu là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan,

Lưu ý: Căn cứ để xác định doanh thu hàng xuất khẩu là Tờ khai hải quan và hóa đơn thương mại.

Hóa đơn khi xuất khẩu hàng hóa

Căn cứ theo Công văn số 11352/BTC-TCHQ có quy định:

Khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài: thì doanh nghiệp sẽ sử dụng hóa đơn thương mại,

Khi xuất khẩu hàng hóa vào khu phi thuế quan: thì doanh nghiệp sử dụng hóa đơn GTGT (nếu Doanh nghiệp kê khai thuê GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc hóa đơn bán hàng (nếu Doanh nghiệp kê khai thuê GTGT theo phương pháp trực tiếp).

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3333 (Chi tiết thuế xuất khẩu)

Căn cứ vào điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính có quy định về kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3333 như sau:

Bên Nợ:

– Số thuế xuất khẩu đã nộp vào NSNN ;

– Số thuế xuất khẩu được hoàn hoặc được giảm.

Bên Có:

Số thuế xuất khẩu phải nộp vào NSNN.

Số dư bên Có:

Số thuế xuất khẩu còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Trong trường hợp cá biệt, TK 3333 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) của TK 3333 phản ánh số thuế xuất khẩu đã nộp lớn hơn số thuế xuất khẩu phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế xuất khẩu đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.

Việc hiểu rõ về kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3333 (chi tiết thuế xuất khẩu) này sẽ giúp kế toán hạch toán dễ dàng và rõ ràng hơn cho các trường hợp cụ thể trong mảng xuất khẩu này.

Phương pháp kế toán thuế xuất khẩu

a) Khi nhận doanh thu xuất khẩu hàng hoá, cung cấp dịch vụ

+ Trường hợp tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh: kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (không bao gồm thuế xuất khẩu), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế XK).

+ Trường hợp không tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh: kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế xuất khẩu.

Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (bao gồm cả thuế xuất khẩu)

Định kỳ khi xác định số thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế XK).

b) Khi nộp tiền thuế xuất khẩu vào NSNN, ghi

Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu)
Có các TK 111, 112,…

c) Thuế xuất khẩu được hoàn hoặc được giảm (nếu có), ghi

Nợ các TK 111, 112, 3333
Có TK 711 – Thu nhập khác.

d) Trường hợp xuất khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)

  • Khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế xuất khẩu: phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và số thuế xuất khẩu phải nộp như trường hợp xuất khẩu thông thường quy định tại điểm a mục này.
  • Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác: bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế xuất khẩu, ghi:
    Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu)
    Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
    Có TK 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế xuất khẩu cho bên nhận ủy thác)
    Có TK 138 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế xuất khẩu).

Lưu ý: Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền này như một khoản chi hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.

Xác định tỷ giá ghi nhận doanh thu và hạch toán:

Việc xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp xuất khẩu nhận được lượng ngoại tệ khác với VND khi khách hàng thanh toán tiền hàng. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải quy đổi lượng ngoại tệ này ra VND theo tỷ giá ngoại tệ để việc theo dõi công nợ và hạch toán kế toán dễ dàng hơn.

a. Trường hợp 1: Nếu khách hàng trả tiền ngay cùng ngày hoàn thành thủ tục hải quan

Trường hợp khách hàng trả toàn bộ tiền ngay cùng ngày hoàn thành thủ tục tại hải quan thì kế toán hạch toán như sau:

Nợ các TK 111(1112), 112(1122)… (ghi nhận theo tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch),

Có các TK 511 (ghi nhận theo tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).

b. Trường hợp 2: Xuất hàng trước, nhận thanh toán sau

* Kế toán ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu:

Nợ TK 131 (hạch toán theo tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)

Có các TK 511 (hạch toán theo tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)

* Khi thu được tiền ngoại tệ:

Nếu lỗ tỷ giá:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122): theo tỷ giá ngày nhận được khoản thanh toán

Nợ TK 635: Lỗ chênh lệch tỷ giá

Có 131: theo tỷ giá ghi sổ kế toán

Nếu lãi tỷ giá:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122): theo tỷ giá ngày nhận được khoản thanh toán

Có 131: theo tỷ giá ghi sổ kế toán

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (ghi nhận ở phần lãi tỷ giá hối đoái)

VD: Ngày 15/5/2021 Công ty Hòa Phát hoàn thành xong thủ tục hải quan xuất khẩu lô thép, trị giá 150.000 USD (tỷ giá 23.200) cho khách hàng A tại Mỹ. Nhưng đến ngày 1/6/2021, khách hàng mới thanh toán tiền (tỷ giá 23.500).

  • Ngày 15/5/2021 ghi nhận doanh thu xuất khẩu theo tỷ giá 23.200 như sau:

Nợ TK 131: 150.000 x 23.200 = 3.480.000.000 (theo tỷ giá ngày hiện tại)

Có TK 511: 150.000 x 23.200 = 3.480.000.000 (theo tỷ giá ngày hiện tại)

  • Ngày 1/6/2021 khi nhận được tiền của khách hàng thì ghi nhận như sau:

Nợ 112: 150.000 x 23.500 = 3.525.000.000 (tỷ giá ngày nhận được khoản thanh toán).

Có 131: 150.000 x 23.200 = 3.480.000.000 (tỷ giá ghi số kế toán)

Có 515: 150.000 x (23.500 – 23.200) = 45.000.000 (Phần lãi tỷ giá)

c. Trường hợp 3: Nhận trước tiền hàng của đối tác

* Nếu nhận trước toàn bộ số tiền:

Khi nhận trước tiền hàng:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm doanh nghiệp nhận tiền)

Có TK 131

Khi xuất hàng, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước:

Nợ TK 131 – (tỷ giá giao dịch thực tế thời điểm nhận trước)

Có các TK 511

VD: Ngày 15/5/2021 Công ty Hòa Phát nhận trước toàn bộ số tiền hàng là 150.000 USD (tỷ giá 23.200) mà bên A thanh toán. Nhưng đến ngày 1/6/2021, công ty Hòa Phát mới giao hàng cho bên A (tỷ giá 23.500).

  • Ngày 15/5/2021 ghi nhận toàn bộ tiền mà bên A trả trước theo tỷ giá 23.200 như sau:

Nợ TK 112: 150.000 x 23.200 = 3.480.000.000 (theo tỷ giá ngày hiện tại)

Có TK 131: 150.000 x 23.200 = 3.480.000.000 (theo tỷ giá ngày hiện tại)

  • Ngày 1/6/2021 khi làm xong thủ tục hải quan:

Nợ 131: 150.000 x 23.200 = 3.480.000.000 (theo tỷ giá ngày nhận trước)

Có 511: 150.000 x 23.200 = 3.480.000.000

* Nếu chỉ nhận trước một phần số tiền hàng:

Khi nhận trước một phần tiền hàng:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá tại thời điểm nhận trước)

Có TK 131

Khi xuất khẩu hàng cho khách:

– Đối với phần doanh thu tương ứng với tiền hàng đã nhận trước của người mua: thì ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước:

Nợ TK 131 – (tỷ giá thực tế thời điểm nhận trước)

Có các TK 511

– Đối với phần doanh thu chưa nhận được tiền hàng: thì ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh:

Nợ TK 131 – (theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh)

Có các TK 511, 711

Khi đối tác trả nốt số tiền còn lại:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (ghi nhận theo tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch)

Nợ TK 635 

Có các TK 131, 136, 138: theo tỷ giá ghi sổ kế toán

Có TK 515

VD: Ngày 15/5/2021 Công ty Hòa Phát nhận trước một phần tiền hàng là 100.000 USD (tỷ giá 23.200) mà bên A thanh toán, tổng giá trị đơn hàng là 150.000 USD. Nhưng đến ngày 1/6/2021, công ty Hòa Phát mới giao hàng cho bên A (tỷ giá 23.500).

  • Ngày 15/5/2021 ghi nhận tiền mà bên A trả trước theo tỷ giá 23.200 như sau:

Nợ TK 112: 100.000 x 23.200 = 2.320.000.000 (theo tỷ giá ngày hiện tại)

Có TK 131: 100.000 x 23.200 = 2.320.000.000 (theo tỷ giá ngày hiện tại)

  • Ngày 1/6/2021 khi làm xong thủ tục hải quan:

Hạch toán doanh thu tương ứng với số tiền nhận trước:

Nợ 131: 100.000 x 23.200 = 2.320.000.000 (theo tỷ giá ngày nhận trước)

Có 511: 100.000 x 23.200 = 2.320.000.000

Hạch toán phần doanh thu chưa thu được tiền:

Nợ 131: 50.000 x 23.500 = 1.175.000.000 (theo tỷ giá ngày hiện tại)

Có 511: 50.000 x 23.500 = 1.175.000.000

  • Giả sử số tiền còn lại ngày 10/6/2021 bên A thanh toán theo tỷ giá 23.000

Nợ 112: 50.000 x 23.000 = 1.150.000.000 (theo tỷ giá ngày hiện tại)

Nợ 635: 50.000 x (23.500 – 23.000) = 25.000.000 (Lỗ tỷ giá hối đoái)

Có 131: 50.000 x 23.500 = 1.175.000.000 (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)

Trên đây là một số vấn đề chính hay gặp trong mảng kế toán xuất khẩu. Hi vọng với những kiến thức ít ỏi này sẽ giúp cho các bạn làm việc hiệu quả hơn trên con đường sự nghiệp sau này!

Trả lời