You are currently viewing 【Chi tiết】dịch vụ tư vấn có chịu thuế GTGT không?
Liệu dịch vụ tư vấn có chịu thuế GTGT? Và mức thuế là bao nhiêu?

【Chi tiết】dịch vụ tư vấn có chịu thuế GTGT không?

5/5 - (1 bình chọn)

Ngành dịch vụ đang chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu ngành nghề của Việt Nam và xu hướng đó vẫn đang tiếp diễn. Hoạt động dịch vụ rất đa dạng như: du lịch, dịch vụ tư vấn, dịch vụ y tế,…Trong đó, luật thuế GTGT về dịch vụ tư vấn vẫn chưa được quy định rõ mức thuế suất cho hoạt động này. Hôm nay, Haotan.vn sẽ chia sẻ cho các bạn vấn đề dịch vụ tư vấn có chịu thuế GTGT không.

dịch vụ tư vấn có chịu thuế GTGT không
Liệu dịch vụ tư vấn có chịu thuế GTGT? Và mức thuế là bao nhiêu?

1. Các loại hình dịch vụ tư vấn tại Việt Nam

Hiện nay, tồn tại rất nhiều hoạt động dịch vụ tư vấn khác nhau. Dựa vào mức nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng thì loại hình tư vấn càng phổ biến hơn nữa. Có thể kể đến một số dịch vụ tư vấn phổ biến như sau: tư vấn pháp lý, tư vấn thẩm định, tư vấn thiết kế bản vẽ công trình,…

2. Dịch vụ tư vấn có chịu thuế GTGT không? Mức thuế suất GTGT của dịch vụ tư vấn

Theo điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối tượng chịu thuế GTGT là: hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.

Vì vậy, để xem xét liệu dịch vụ tư vấn có chịu thuế GTGT hay không thì cần phải phân biệt được dịch vụ tư vấn này diễn ra và tiêu dùng ở Việt Nam hay ngoài Việt Nam. Tùy dịch vụ này diễn ra ở khu vực nào thì sẽ có mức thuế suất khác nhau.

Căn cứ điều 9 thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng chịu thuế suất 0%:

“Điều 9. Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.

Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:

– Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

– Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

Căn cứ điều 11 thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về mức thuế suất 10%:

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

Dựa vào 2 điều trên của Thông tư 219/2013/TT-BTC ta có thể thấy được rằng:

  • Trường hợp dịch vụ tư vấn cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài Việt Nam theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại tiết b khoản 2 điều 9 thông tư 219/2013/TT-BTC.
  • Trường hợp dịch vụ tư vấn cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài nhưng tiêu dùng tại Việt Nam thì thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại điều 11 thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trên đây, chúng tôi đã giải đáp xong cho Quý vị vấn đề dịch vụ tư vấn có chịu thuế GTGT không. Hi vọng, bài viết “dịch vụ tư vấn có chịu thuế GTGT không” sẽ giúp cho các bạn củng cố thêm nữa về kiến thức kế toán nhé.

Để lại một bình luận